Bài viết tham khảo thêm:
- Tản Đà sinh năm 1889 mất năm 1939, tên khai sinh của ông là Nguyễn Khắc Hiếu.
- Quê của ông ở làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc Ba Vì, Hà Nội).
- Ông xuất thân trong một gia đình truyền thống nhà Nho, từng có hai lần lều chõng nhưng đều không đỗ đạt. Sau đó, Tản Đà đã chuyển sang sáng tác văn chương quốc ngữ và sớm tạo ra được tiếng vang lớn vào những năm 20 của thế kỷ XX.
- Thơ của ông luôn thật tràn đầy cảm xúc lãng mạn lại rất đậm đà bản sắc của dân tộc với nhiều sáng tạo độc đáo, mới mẻ.
- Ngoài thơ ra thì Tản Đà cũng sáng tác thêm cả văn xuôi với nhiều bài tản văn, tự truyện, tùy bút.
- Một số tác phẩm chính nổi tiếng của ông là: Khối tình con I, II (thơ, sáng tác năm 1917); Giấc mộng con I (tiểu thuyết, sáng tác năm 1917), Thề non nước (tiểu thuyết, sáng tác năm 1920), Giấc mộng con II (Du ký, sáng tác năm 1932), Giấc mộng lớn (tự truyện, sáng tác năm 1932)…
Bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” được in trong cuốn “Khối tình con I”, xuất bản lần đầu vào năm 1917.
Gồm 3 phần:
Phương thức biểu đạt trong bài Muốn làm thằng cuội là: Phương thức biểu cảm.
Trong thất ngôn bát cú chỉ gieo có một vần, gọi là độc vận rơi vào năm chữ cuối của năm câu: 1, 2, 4, 6, 8 thường là những vần bằng, ít khi dùng tới vần trắc, năm chữ này tránh trùng lặp nhau, phải hiệp vận cho đúng còn nếu gieo sai thì đó gọi là lạc vận, gieo vần mà không sát thì gọi là gượng ép.
Bài thơ được tác giả gieo vần cụ thể như sau:
Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi!: B - B - B - T - T - B - B
Trần thế em nay chán nửa rồi,:B - T - B - B - T - T - B
Cung quế đã ai ngồi đó chửa?: B - T - T - B - B - T - T
Cành đa xin chị nhắc lên chơi.: B - B - B - T - T - B - B
Có bầu, có bạn can chi tủi,: T - B - T -T - B - B - T
Cùng gió, cùng mây thế mới vui.: B - T - B - B - T - T - B
Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám,: B - T - T - B - T - T - T
Tựa nhau trông xuống thế gian cười.: T - B - B - T - T - B - B
- Tác giả đã có lời cảm thán: “Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi” gợi tả thời gian về một đêm tối mùa thu - một thời điểm con người thường có nhiều, trăn trở, suy tư.
- Nhà thơ đã bộc lộ trực tiếp được suy tư của mình về trần thế với tâm trạng “buồn lắm”, “chán nửa rồi”: cuộc sống trần thế vốn thật bon chen, đất nước thì đã mất đi sự tự do, độc lập.
- Cách xưng hô “chị - em”: cho thấy thái độ vừa gần gũi thân thương, vừa ngông nghênh của nhà thơ.
- Câu hỏi tu từ “Cung quế có ai ngồi đó chửa?”: hình ảnh cung quế (chính là cung trăng) ý nói về một nơi đẹp đẽ,trong sáng và thanh cao, gần gũi với chị Hằng.
- Mong ước của tác giả được bầu bạn “cùng gió, cùng mây”: bầu bạn với thiên nhiên, cơn gió, đám mây, đất trời để vơi đi nỗi buồn, nỗi cô đơn ở nơi trần thế.
- Nhà thơ đã có một mong muốn là được ở lại cung trăng mãi mãi, để cùng với chị Hằng vào mỗi đêm rằm sẽ trông xuống trần gian cười.
- Hình ảnh “tựa nhau trông xuống thế gian cười”: thái độ khinh bỉ, mỉa mai, chán ghét cõi trần thế.
- Nội dung: Bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” của tác giả Tản Đà là lời tâm sự của một con người bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường, tàn ác, xấu xa, muốn thoát ly tất cả bằng mộng tương lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng.
- Nghệ thuật: Bài thơ có nhiều yếu tố hình thức sáng tạo, mới mẻ với thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật cổ điển. Giọng thơ phóng túng, hóm hỉnh pha một chút ngông nghênh. Ngôn ngữ thơ có phần bình dị, trong sáng và rất tự nhiên, có sử dụng nhiều khẩu ngữ.
- Nếu khái quát về tiểu sử tác giả Tản Đà: Một nhà thơ, nhà văn như một dấu gạch nối giao thời giữa thơ cũ và thơ Mới.
- Giới thiệu chung, sơ qua về bài thơ “Muốn làm thằng Cuội”: bài thơ là lời tâm sự chân thành của tác giả về thực tại.
- “Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi!”: Lời cảm thán của tác giả gợi không gian: Đêm thu, trăng sáng - một buổi đêm tối mùa thu đem lại nhiều suy tư và trăn trở.
- Nhà thơ đã bộc lộ trực tiếp suy tư của bản thân mình về trần thế: “buồn lắm”, “Trần thế em nay chán nửa rồi”: Lí do là bởi vì cõi trần thật lắm bon chen, nhiều bất công, đất nước thì đã mất đi độc lập, tự do, nhân dân ta phải chịu thân phận nô lệ.
- “Chán nửa”: trong tận sâu thẳm vẫn tha thiết yêu và trân trọng cuộc sống.
- Xưng hô: chị - em (nhún nhường mà vẫn thật bất trị - ngông)
⇒ Biểu cảm trực tiếp, giọng thơ như một lời than thở, nhấn mạnh vào tâm trạng buồn sầu da diết, không nguôi vơi, niềm bất hoà sâu sắc với xã hội phong kiến.
- Bày tỏ mong muốn tột cùng là thoát ly lên cung Quế (hoặc cung trăng) - nơi đẹp đẽ, thanh cao, yên bình, trong sáng - được ở cạnh chị Hằng - một mỹ nhân, người đẹp .
⇒ Ước muốn rất ngông nghênh.
- Niềm mong muốn tột độ khi được vui vẻ thả hồn cùng mây gió, bầu bạn với đất trời.
⇒ Đó chỉ là niềm vui gượng, vui giả, vui nhạt vì nó chỉ có trong mộng tưởng.
- Cảnh: thi sĩ sẽ mãi mãi ở trên cung trăng cùng với chị Hằng, đêm rằm trung thu tháng 8 thi sĩ sẽ ở bên cạnh chị Hằng và trông xuống thế gian cười.
⇒ Hình ảnh thật bất ngờ và thi vị thể hiện được cao độ hồn thơ ngông của Tản Đà.
- Thi sĩ cảm thấy thỏa mãn vì cuối cùng cũng đã đạt được khát vọng, thoát li mãnh liệt, xa lánh hẳn được cái cõi trần bụi bặm này.
- “Tựa nhau trông xuống thế gian cười” : sự mỉa mai, khinh bỉ, coi thường, chán ghét cõi trần gian.
⇒ Khao khát sự thay da đổi thịt của xã hội theo chiều hướng tốt đẹp, thoả mãn được nhu cầu sống cá nhân.
- Khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: Với Lời lẽ giản dị, mộc mạc, trong sáng, giọng điệu nhẹ nhàng hóm hỉnh, hình ảnh tưởng tượng phong phú, bài thơ trở thành một lời tâm sự của một con người bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường mà tàn nhẫn, xấu xa.
- Liên hệ, trình bày suy nghĩ và cảm nhận của bản thân.
Hai câu thơ đầu của bài thơ là tiếng than thở và lời tâm sự của tác giả Tản Đà nói với chị Hằng. Theo em, vì sao tác giả Tản Đà lại có tâm trạng chán chường với trần thế như vậy?
Hướng dẫn trả lời:
Tản Đà có tâm trạng chán ghét với trần thế là do hoàn cảnh thực tế lúc bấy giờ:
- Tác giả phải sống trong xã hội thực dân phong kiến tàn ác, hãm tài, bất nhân.
- Mang trong mình nỗi nhục mất nước, nỗi buồn vì bản thân bị rơi vào hoàn cảnh long đong, lận đận, bế tắc.
- Tản Đà vốn có tính cách phóng túng, lãng mạn nhưng không thể bằng lòng với cuộc sống tù túng này được.
- Bản thân ông không có đủ sức để thay đổi thực tại đầy bi kịch.
Nhiều người đã nhận xét một cách rất xác đáng như này: Tản Đà là một hồn thơ “ngông”. Em hiểu “ngông” ở đây có nghĩa là gì? Hãy cùng phân tích cái “ngông” của Tản Đà trong ước muốn được làm thằng Cuội (chú ý các câu 3 - 4, 5 - 6).
Hướng dẫn trả lời:
- Một tâm hồn “ngông” là một tâm hồn có những lời nói, việc làm ngang tàng, trái với lẽ thường, bất chấp sự khen chê, phán xét của người đời.
- Trong văn học, “ngông” là biểu hiện của một ngòi bút có cá tính rất riêng, rất khác biệt.
- Cái “ngông” của Tản Đà trong bài thơ:
Phân tích hình ảnh ở cuối bài thơ: “Tựa nhau trông xuống thế gian cười”. Em hiểu cái cười ở đây của tác giả có ý nghĩa gì?
Hướng dẫn trả lời:
- Hình ảnh “tựa nhau trông xuống thế gian cười”:
- Cái “cười” ở đây của Tản Đà được mang nhiều hàm nghĩa khác nhau:
Theo em thì những yếu tố nghệ thuật nào đã tạo được nên sức hấp dẫn của bài thơ?
Hướng dẫn trả lời:
- Trí tưởng tượng đầy sức sáng tạo của nhà thơ.
- Ngòi bút phóng khoáng đi kèm với giọng thơ hài hước.
- Cái tôi rất là “ngông” của Tản Đà.
Nhận xét phép đối trong hai câu 3 - 4 và 5 - 6 của bài thơ.
Hướng dẫn trả lời:
- Câu 3 - 4:
⇒ Lời hỏi thăm sau đó là một lời đề nghị được lên cung trăng sống.
- Câu 5 - 6: Đối về ý thơ (bầu bạn - gió mây và tủi - vui): Thể hiện ra rằng mong muốn tột cùng của tác giả khi được bầu bạn cùng với gió mây nơi cung trăng.
So sánh giọng điệu và ngôn ngữ của bài thơ này với bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.
Hướng dẫn trả lời:
- “Qua Đèo Ngang” của bà Huyện Thanh Quan:
- “Muốn làm thằng Cuội” của Tản Đà:
Như vậy chúng ta đã cùng nhau soạn thảo xong bài Soạn bài Muốn làm thằng Cuội rồi các em học sinh thân mến. HOCMAI soạn thảo bài viết này với mong muốn các em có thể sử dụng thành thạo chúng, không xảy ra lỗi sai nào trong các bài kiểm tra. Để tìm hiểu thêm thật nhiều kiến thức và những bài soạn bổ ích khác, các em hãy truy cập website hoctot.hocmai.vn các em nhé!
Link nội dung: https://unie.edu.vn/soan-van-muon-lam-thang-cuoi-a67014.html